ヨギの自叙伝: 生きたグル Tự truyện của một yogi song ngữ Nhật Việt. Truyện đệ tử kể về trải nghiệm với Swamiji - Chuyện thứ 16

ヨギの自叙伝: 生きたグル 

Câu chuyện đệ tử kể về trải nghiệm với Swamiji - Chuyện thứ 16

スリ・スワミジとの奇跡(きせき)の体験(たいけん)

(Suri Suwamiji to no kiseki no taiken)
👉 Trải nghiệm kỳ diệu với Sri Swamiji

アメリア・ピケット・プラント(ミシシッピ州(しゅう)ベイ・セント・ルイス)
(Ameria Piketto Puranto (Mishishippi-shū Bei Sento Ruisu))
👉 Amelia Pickett Plant (Bay St. Louis, Mississippi)


私はクリヤ・ヨガのレッスンを学(まな)び、実践(じっせん)していました。
(Watashi wa Kuriya Yoga no ressun o manabi, jissen shite imashita.)
👉 Tôi đã học và thực hành các bài học Kriya Yoga.

このレッスンは、パラマハンサ・ヨガナンダがロサンゼルスにある自己実現(じこじつげん)のための団体(だんたい)を通(とお)じて書(か)いたものです。
(Kono ressun wa, Paramahansa Yogananda ga Rosanzerusu ni aru jiko jitsugen no tame no dantai o tōjite kaita mono desu.)
👉 Những bài học này được viết bởi Paramahansa Yogananda thông qua tổ chức tự thực hiện bản thân tại Los Angeles.

私はすでに、人生(じんせい)の中(なか)で奇跡(きせき)や不思議(ふしぎ)な出来事(できごと)を経験(けいけん)していましたが、そのとき、本物(ほんもの)の生(い)きたグル(師 し)に会(あ)いたいと思(おも)いました。
(Watashi wa sude ni, jinsei no naka de kiseki ya fushigi na dekigoto o keiken shite imashita ga, sono toki, honmono no ikita guru (shi) ni aitai to omoimashita.)
👉 Tôi đã trải nghiệm nhiều điều kỳ diệu và huyền bí trong cuộc sống, nhưng lúc đó, tôi mong muốn được gặp một vị thầy sống thực sự.


その後(ご)すぐに、夢(ゆめ)を見(み)ました。
(Sono go sugu ni, yume o mimashita.)
👉 Ngay sau đó, tôi đã có một giấc mơ.

そのときは、夢(ゆめ)の中(なか)に出(で)てきたのがババジだと思(おも)いましたが、もしかするとスワミジだったのかもしれません。
(Sono toki wa, yume no naka ni dete kita no ga Babaji da to omoimashita ga, moshikashitara Suwamiji datta no kamo shiremasen.)
👉 Lúc đó, tôi nghĩ rằng người xuất hiện trong giấc mơ là Babaji, nhưng có thể đó chính là Swamiji.

私はそのころ、偉大(いだい)なグルについての本(ほん)を読(よ)んだばかりだったので、ババジだと思(おも)い込(こ)んでいたのかもしれません。
(Watashi wa sono koro, idai na guru ni tsuite no hon o yonda bakari datta no de, Babaji da to omoikonde ita no kamo shiremasen.)
👉 Vì lúc đó tôi vừa mới đọc một cuốn sách về một vị thầy vĩ đại, nên có thể tôi đã nghĩ đó là Babaji.


夢(ゆめ)の中(なか)で、私はスワミジと一緒(いっしょ)にいました。
(Yume no naka de, watashi wa Suwamiji to issho ni imashita.)
👉 Trong giấc mơ, tôi ở cùng với Swamiji.

そこは、インドのレストランの一角(いっかく)のような場所(ばしょ)で、私(わたし)たちは人々(ひとびと)に「仕(つか)えて」いました。
(Soko wa, Indo no resutoran no ikkaku no yōna basho de, watashitachi wa hitobito ni 'tsukaete' imashita.)
👉 Đó là một góc của nhà hàng Ấn Độ, nơi chúng tôi đang “phục vụ” mọi người.

すると、黒(くろ)っぽい髪(かみ)の男(おとこ)が私(わたし)のほうに近(ちか)づいてきて、私(わたし)の心臓(しんぞう)を刺(さ)そうと短剣(たんけん)を持(も)ち上(あ)げました。
(Suruto, kuroppoi kami no otoko ga watashi no hō ni chikadzuite kite, watashi no shinzō o sasō to tanken o mochiagemashita.)
👉 Rồi một người đàn ông tóc đen tiến lại gần tôi và giơ dao găm lên như thể muốn đâm vào tim tôi.

私(わたし)はとっさに防御(ぼうぎょ)しようと手(て)を上(あ)げましたが、彼(かれ)は私(わたし)を刺(さ)しませんでした。
(Watashi wa tossa ni bōgyo shiyō to te o agemashita ga, kare wa watashi o sashimasen deshita.)
👉 Tôi theo phản xạ đưa tay lên để phòng vệ, nhưng anh ta đã không đâm tôi.


私(わたし)たちは床(ゆか)の上(うえ)で抱(だ)き合(あ)っていました。
(Watashitachi wa yuka no ue de dakiatte imashita.)
👉 Chúng tôi đang ôm nhau trên sàn nhà.

私(わたし)は最初(さいしょ)、彼(かれ)が私(わたし)と肉体関係(にくたいかんけい)を持(も)とうとしているのではないかと疑(うたが)いましたが、
(Watashi wa saisho, kare ga watashi to nikutaikankei o motō to shite iru no de wa nai ka to utagaimashita ga,
👉 Ban đầu tôi nghi ngờ rằng anh ta đang cố gắng có quan hệ thể xác với tôi,

すぐに、それが純粋(じゅんすい)で無条件(むじょうけん)の愛(あい)であると感(かん)じました。
(Sugu ni, sore ga junsui de mujōken no ai de aru to kanjimashita.)
👉 Nhưng ngay lập tức tôi cảm nhận được đó là tình yêu thuần khiết và vô điều kiện.


私(わたし)たちは立(た)ち上(あ)がり、彼(かれ)は「あなたは学(まな)びたいのですか? 私(わたし)はあなたを教(おし)えますよ」と言(い)いました。
(Watashitachi wa tachiagari, kare wa "Anata wa manabitai no desu ka? Watashi wa anata o oshiemasu yo" to iimashita.)
👉 Chúng tôi đứng dậy, và anh ấy nói: "Bạn muốn học chứ? Tôi sẽ dạy bạn."

そして、私(わたし)たちは踊(おど)るように動(うご)き始(はじ)めました。
(Soshite, watashitachi wa odoru yō ni ugoki hajimemashita.)
👉 Rồi chúng tôi bắt đầu di chuyển như đang nhảy múa vậy.


その夢(ゆめ)を見(み)た後(あと)、親友(しんゆう)のサラ・フォスターがインドから帰国(きこく)しました。
(Sono yume o mita ato, shinyū no Sara Fosutā ga Indo kara kikoku shimashita.)
👉 Sau giấc mơ đó, người bạn thân của tôi là Sara Foster đã trở về từ Ấn Độ.

彼女(かのじょ)はスワミジのダッタ寺院(じいん)を訪(たず)れていて、その間(あいだ)に感(かん)じた大(おお)きな喜(よろこ)びと驚(おどろ)くべき体験(たいけん)について私(わたし)に話(はな)しました。
(Kanojo wa Suwamiji no Datta jiin o tazunete ite, sono aida ni kanjita ōkina yorokobi to odorokubeki taiken ni tsuite watashi ni hanashimashita.)
👉 Cô ấy kể cho tôi nghe về niềm vui lớn và những trải nghiệm kỳ diệu cô ấy cảm nhận được khi đến thăm ngôi đền Datta của Swamiji.

さらに、スワミジが2週間後(しゅうかんご)にルイジアナ州(しゅう)バトンルージュのダッタ寺院(じいん)に来(く)ると教(おし)えてくれました。
(Sara ni, Suwamiji ga ni shūkan go ni Ruijiana-shū Baton Rūju no Datta jiin ni kuru to oshiete kuremashita.)
👉 Hơn nữa, cô ấy còn nói với tôi rằng Swamiji sẽ đến đền Datta ở Baton Rouge, bang Louisiana sau 2 tuần nữa.


私は強(つよ)く行(い)きたいと思(おも)いましたが、旅費(りょひ)やホテル代(だい)を払(はら)う余裕(よゆう)がありませんでした。
(Watashi wa tsuyoku ikitai to omoimashita ga, ryohi ya hoteru-dai o harau yoyū ga arimasen deshita.)
👉 Tôi rất muốn đi, nhưng không có đủ tiền để chi trả cho chuyến đi và khách sạn.

しかし、突(とつ)然(ぜん)、お金(かね)が現(あらわ)れたのです。
(Shikashi, totsuzen, okane ga arawareta no desu.)
👉 Tuy nhiên, đột nhiên, tiền đã xuất hiện.

昔(むかし)の友人(ゆうじん)が私(わたし)に連絡(れんらく)し、数百(すうひゃく)ドル分(ぶん)のハーブを注文(ちゅうもん)してくれたのです!
(Mukashi no yūjin ga watashi ni renraku shi, sūhyaku doru-bun no hābu o chūmon shite kureta no desu!)
👉 Một người bạn cũ đã liên lạc với tôi và đặt mua các loại thảo dược trị giá hàng trăm đô la!


寺院(じいん)に着(つ)くと、私(わたし)は正直(しょうじき)に言(い)うと少(すこ)し疑(うたが)い深(ぶか)く、批判的(ひはんてき)な気持(きも)ちで周(まわ)りを観察(かんさつ)していました。
(Jiin ni tsuku to, watashi wa shōjiki ni iu to sukoshi utagaibukaku, hihanteki na kimochi de mawari o kansatsu shite imashita.)
👉 Khi đến đền, thành thật mà nói, tôi quan sát xung quanh với một chút nghi ngờ và thái độ chỉ trích.

でも、私(わたし)はその場所(ばしょ)がとても心地(ここち)よく感(かん)じ、すべての活動(かつどう)を楽(たの)しみました。
(Demo, watashi wa sono basho ga totemo kokochi yoku kanji, subete no katsudō o tanoshimimashita.)
👉 Nhưng tôi cảm thấy nơi đó rất dễ chịu và tôi đã tận hưởng tất cả các hoạt động.

そして、最(もっと)も大切(たいせつ)なことは、スワミジのそばにいられることでした。
(Soshite, mottomo taisetsu na koto wa, Suwamiji no soba ni irareru koto deshita.)
👉 Và điều quan trọng nhất là được ở gần Swamiji.

私(わたし)はこれまでグルに会(あ)ったことがなかったので、何(なに)を期待(きたい)すればよいのか分(わ)かりませんでした。
(Watashi wa kore made guru ni atta koto ga nakatta node, nani o kitai sureba yoi no ka wakarimasen deshita.)
👉 Vì tôi chưa từng gặp vị thầy nào trước đó nên tôi không biết nên mong đợi điều gì.


何度(なんど)か、私(わたし)は無意識(むいしき)に失礼(しつれい)な行動(こうどう)をしてしまい、そのたびに注意(ちゅうい)を受(う)けました。
(Nando ka, watashi wa muishiki ni shitsurei na kōdō o shite shimai, sono tabi ni chūi o ukemashita.)
👉 Nhiều lần tôi đã vô tình hành xử thiếu lễ phép và bị nhắc nhở mỗi lần như vậy.

私は彼に足(あし)を向(む)けて、花(はな)の香(かお)りを嗅(か)ごうとしていました。
Watashi wa kare ni ashi o mukete, hana no kaori o kagou to shiteimashita.
(Tôi vô tình chĩa chân về phía ngài, cố gắng ngửi hương hoa từ vòng hoa.)

私は、スワミジのために年配(ねんぱい)の女性(じょせい)が作(つく)っていた花輪(はなわ)を手伝(てつだ)い、腹痛(ふくつう)のある寺(てら)の友人(ゆうじん)のために液体(えきたい)のハーブ(はーぶ)を持(も)って行(い)きました。
Watashi wa, Suwamiji no tame ni nenpai no josei ga tsukutte ita hanawa o tetsudai, fukutsū no aru tera no yūjin no tame ni ekitai no haabu o motte ikimashita.
(Tôi giúp một người phụ nữ lớn tuổi làm vòng hoa cho Swamiji và mang một cốc nước thảo mộc đến cho một người bạn trong đền bị đau bụng.)

その時(とき)から、友人(ゆうじん)のサラ(Sarah)は、グル(師匠)を敬(うやま)う方法(ほうほう)と、弟子(でし)たちがなぜそれを行(おこな)うのかを私(わたし)に教(おし)えてくれました。
Sono toki kara, yūjin no Sara wa, guru (shishō) o uyamau hōhō to, deshi-tachi ga naze sore o okonau no ka o watashi ni oshiete kuremashita.
(Kể từ đó, bạn tôi, Sarah, đã giúp tôi hiểu cách tôn vinh một vị Guru và lý do tại sao các đệ tử lại làm như vậy.)

その後(ご)、私はスワミジの写真(しゃしん)を祭壇(さいだん)の中央(ちゅうおう)に置(お)きました。そこには、パラマハンサ・ヨガナンダ(Paramahansa Yogananda)と彼(かれ)の系譜(けいふ)の師(し)たちの写真(しゃしん)もありました。
Sono go, watashi wa Suwamiji no shashin o saidan no chūō ni okimashita. Soko ni wa, Paramahansa Yogananda to kare no keifu no shi-tachi no shashin mo arimashita.
(Sau đó, tôi đặt ảnh của Swamiji ở giữa bàn thờ, nơi có ảnh của Paramahansa Yogananda và dòng dõi các bậc thầy của ngài.)

それらは今(いま)でもすべてそこにありますが、スワミジの写真(しゃしん)は中央(ちゅうおう)にあります。
Sorera wa ima demo subete soko ni arimasu ga, Suwamiji no shashin wa chūō ni arimasu.
(Tất cả vẫn còn đó, nhưng ảnh của Swamiji nằm ở trung tâm.)

私は毎日(まいにち)の瞑想(めいそう)や祈(いの)りの中(なか)で彼(かれ)と話(はな)しています。彼(かれ)は私(わたし)の生(い)きたグルです。
Watashi wa mainichi no meisō ya inori no naka de kare to hanashiteimasu. Kare wa watashi no ikita guru desu.
(Tôi nói chuyện với ngài trong các buổi thiền định và cầu nguyện hàng ngày. Ngài là vị Guru sống của tôi.)

私は何度(なんど)か困難(こんなん)な状況(じょうきょう)で彼(かれ)の助(たす)けを求(もと)め、願(ねが)いを紙(かみ)に書(か)いて、祭壇(さいだん)の彼(かれ)の写真(しゃしん)の前(まえ)に置(お)きました。
Watashi wa nando ka konnan na jōkyō de kare no tasuke o motome, negai o kami ni kaite, saidan no kare no shashin no mae ni okimashita.
(Nhiều lần, tôi đã cầu xin sự giúp đỡ của ngài trong những tình huống khó khăn, viết lời cầu nguyện lên giấy và đặt trước ảnh của ngài trên bàn thờ.)

そのたびに、願(ねが)いは叶(かな)えられました。
Sono tabi ni, negai wa kanaeraremashita.
(Mỗi lần như vậy, lời cầu nguyện của tôi đều được đáp ứng.)

私はスワミジの存在(そんざい)をどこでも感(かん)じていて、彼(かれ)がいつも私(わたし)と共(とも)にいると知(し)っています。
Watashi wa Suwamiji no sonzai o doko demo kanjite ite, kare ga itsumo watashi to tomo ni iru to shitteimasu.
(Tôi cảm nhận sự hiện diện của Swamiji ở khắp mọi nơi và biết rằng ngài luôn ở bên tôi.)

私は説明(せつめい)できないほど変(か)わりました。
Watashi wa setsumei dekinai hodo kawarimashita.
(Tôi đã thay đổi theo cách mà tôi không thể giải thích được.)

普通(ふつう)なら私(わたし)の人生(じんせい)を落(お)ち込(こ)ませたり、困難(こんなん)にするような出来事(できごと)が、スワミジの恩寵(おんちょう)のおかげで、楽(らく)に乗(の)り越(こ)えることができました。
Futsū nara watashi no jinsei o ochikomasetari, konnan ni suru yō na dekigoto ga, Suwamiji no onchō no okage de, raku ni norikoeru koto ga dekimashita.
(Những sự kiện trong cuộc đời tôi, vốn dĩ sẽ làm tôi suy sụp hoặc rất khó khăn, đã trở nên dễ dàng hơn nhờ ân điển của Swamiji.)

私は6月(ろくがつ)にスワミジに会(あ)ってから、手術(しゅじゅつ)、ハリケーン(はりけーん)による避難(ひなん)、引越(ひっこ)し、大(おお)きな車(くるま)の修理費(しゅうりひ)、そして父(ちち)の死(し)と葬儀(そうぎ)を経(へ)験(けいけん)しました。
Watashi wa rokugatsu ni Suwamiji ni atte kara, shujutsu, harikēn ni yoru hinan, hikkoshi, ōkina kuruma no shūrihi, soshite chichi no shi to sōgi o keiken shimashita.
(Kể từ khi gặp Swamiji vào tháng 6, tôi đã trải qua phẫu thuật, sơ tán vì bão, chuyển nhà, chi phí sửa xe lớn, sự ra đi của cha tôi và tang lễ của ông.)

それでも、私は家族(かぞく)や親戚(しんせき)を新(あたら)しい光(ひかり)と無条件(むじょうけん)の愛(あい)で見(み)ることができました。
Soredemo, watashi wa kazoku ya shinseki o atarashii hikari to mujōken no ai de miru koto ga dekimashita.
(Tuy nhiên, tôi đã có thể nhìn nhận gia đình và người thân của mình với một ánh sáng mới và tình yêu vô điều kiện.)

すべてはスワミジの恩寵(おんちょう)と愛(あい)のおかげです。
Subete wa Suwamiji no onchō to ai no okage desu.
(Tất cả là nhờ ân điển và tình yêu của Swamiji.)

私は「オーム・ナ・マ・シヴァーヤ(OM Na Ma Shivaya)」というマントラを唱(とな)えながら運転(うんてん)し、彼(かれ)を敬(うやま)います。
Watashi wa "Ōmu Na Ma Shivāya" to iu mantora o tonaenagara unten shi, kare o uyamaimasu.
(Tôi tụng thần chú "OM Na Ma Shivaya" khi lái xe và tôn kính ngài.)

初(はじ)めてスワミジの天界(てんかい)のメッセージ(めっせーじ)のテープを聞(き)いた時(とき)、瞑想(めいそう)の状態(じょうたい)で体外(たいがい)離脱(りだつ)し、完全(かんぜん)に落(お)ち着(つ)いて戻(もど)ってきました。
Hajimete Suwamiji no tenkai no messēji no tēpu o kiita toki, meisō no jōtai de taigai ridatsu shi, kanzen ni ochitsuite modotte kimashita.
(Lần đầu tiên nghe băng thông điệp thiên giới của Swamiji, tôi đã rời khỏi cơ thể trong trạng thái thiền định và quay trở lại với cảm giác hoàn toàn bình yên.)

スワミジに会(あ)ったのはたった6か月前(ろっかげつまえ)で、サラやメアリー・アン(Mary Ann)のような深(ふか)い経験(けいけん)はまだ少(すく)ないですが、彼(かれ)は私(わたし)の人生(じんせい)に奇跡(きせき)をもたらし、本当(ほんとう)に良(よ)い方向(ほうこう)に変(か)えてくれました。
Suwamiji ni atta no wa tatta rokkagetsu mae de, Sara ya Mary Ann no yō na fukai keiken wa mada sukunai desu ga, kare wa watashi no jinsei ni kiseki o motarashi, hontō ni yoi hōkō ni kaete kuremashita.
(Tôi mới gặp Swamiji cách đây chỉ 6 tháng, nên chưa có nhiều trải nghiệm sâu sắc như Sarah và Mary Ann, nhưng ngài đã mang phép màu vào cuộc đời tôi và thực sự thay đổi tôi theo hướng tốt đẹp hơn.)

もし彼(かれ)が望(のぞ)むなら、今年(ことし)の夏(なつ)、バトンルージュの寺院(じいん)を再(ふたた)び訪(おとず)れたいと思(おも)っています。そして、インドのマイソール(Mysore)に行(い)き、彼(かれ)の庭園(ていえん)を歩(ある)き、癒(いや)しの施設(しせつ)を見学(けんがく)し、彼(かれ)の弟子(でし)たちと交(まじ)わりながら、ただ彼(かれ)を敬(うやま)いたいのです。
Moshi kare ga nozomu nara, kotoshi no natsu, Baton Rūju no jiin o futatabi otozuretai to omotteimasu. Soshite, Indo no Maisōru ni iki, kare no teien o aruki, iyashi no shisetsu o kengaku shi, kare no deshitachi to majiwari nagara, tada kare o uyamaitai no desu.
(Nếu đó là ý nguyện của ngài, tôi dự định quay lại ngôi đền ở Baton Rouge vào mùa hè này, đến Ấn Độ để gặp ngài tại Mysore, dạo bước trong khu vườn của ngài, tham quan các cơ sở chữa lành, giao lưu với các đệ tử của ngài và chỉ đơn giản là tôn kính ngài.)

#ヨギの自叙伝 #生きたグル #ヨガナンダ #スピリチュアル #自己啓発 #瞑想 #ヨガ #グル #インド哲学 #精神的成長 #覚醒 #魂の旅 #インドの聖者 #超越意識 #自己実現 #悟り #霊的指導者


Video khác của channel 


My living Master 


Về yoga 














Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dosha là gì? Giải mã 3 thể tạng Vata, Pitta, Kapha theo Ayurveda

Ami cậu bé của các vì sao

Lớp Datta Kriya Yoga buổi tối online cùng Vivy